Tin tức
KHU VỰC PHÁT TRIỂN CƠ BẢN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐỜI Ở TRẺ

Phần 2 – Từ 8 đến 20 tháng tuổi
Như đã đề cập ở Phần 1 – Từ sơ sinh đến 11 tháng tuổi, khu vực phát triển cơ bản của trẻ bao gồm 3 khía cạnh: Phát triển cá nhân, xã hội & cảm xúc, Giao tiếp và ngôn ngữ, Phát triển thể chất. Tương ứng với từng lứa tuổi, trẻ phát triển 3 kĩ năng này với tốc độ khác nhau. Phần 2 đề cập tới quá trình phát triển của trẻ từ 8 đến 20 tháng tuổi.
- Phát triển cá nhân, xã hội & cảm xúc
a. Tạo dựng mối liên kết
• Tìm cách thu hút sự chú ý bằng nhiều cách khác nhau, lôi kéo người khác tham gia vào các tương tác xã hội.
• Xây dựng mối quan hệ với những người đặc biệt.
• Cảnh giác với những người không quen.
• Tương tác với những người khác và khám phá các tình huống mới khi được người thân quen hỗ trợ.
• Thể hiện sự quan tâm đến các hoạt động của người khác và phản ứng khác nhau đối với các bé nhỏ và người lớn, ví dụ: có thể thích quan sát các bé hơn người lớn hoặc chú ý nhiều hơn khi các bé khác nói chuyện với trẻ.
b. Khả năng tự nhận thức và sự tự tin
• Thích tìm mũi, mắt hoặc bụng của chính mình như một phần của trò chơi đặt tên.
• Học được rằng giọng nói và hành động của chính mình có ảnh hưởng đến người khác.
• Sử dụng cử chỉ bằng ánh mắt để đưa ra yêu cầu và chia sẻ mối quan tâm.
• Thu hút người khác để giúp đạt được mục tiêu, ví dụ: để lấy một đồ vật ngoài tầm với
c. Kiểm soát cảm xúc và hành vi
• Thông qua người thân để chia sẻ những cảm giác như phấn khích hoặc vui vẻ, và để ‘nạp năng lượng cảm xúc’ khi cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng hoặc thất vọng.
• Tăng khả năng tự xoa dịu bản thân và có thể thích sử dụng một đồ vật thoải mái.
• Hợp tác với các hành động chăm sóc, ví dụ: Cách ăn mặc.
• Bắt đầu hiểu “có”, “không” và một số ranh giới
2. Giao tiếp và ngôn ngữ
a. Sự chú ý và khả năng lắng nghe
• Di chuyển toàn bộ cơ thể theo âm thanh mà trẻ thích, chẳng hạn như âm nhạc hoặc nhịp điệu bình thường.
• Có được sự thúc đẩy khám phá mạnh mẽ
• Tập trung chăm chú vào một đối tượng hoặc hoạt động do chính mình lựa chọn trong thời gian ngắn.
• Tập trung đến sự kích thích chi phối – dễ bị phân tâm bởi tiếng ồn hoặc người khác nói chuyện.
b. Sự hiểu biết
• Phát triển khả năng nghe theo ngôn ngữ cơ thể của người khác, bao gồm chỉ tay và cử chỉ.
• Phản ứng lại với những điều khác nhau được nói đến khi ở trong hoàn cảnh quen thuộc với một người đặc biệt (ví dụ: ‘Mẹ đâu?’, ‘Mũi của con đâu?’).
• Sự hiểu biết về các từ đơn sử dụng trong các ngữ cảnh được phát triển, ví dụ: “Cốc”, “sữa”, “bố”
c. Lời nói
• Sử dụng âm thanh khi chơi, ví dụ: ‘Brrummm’ cho ô tô đồ chơi.
• Sử dụng các từ đơn.
• Thường xuyên bắt chước các từ và âm thanh.
• Thích bập bẹ và gia tăng thử nghiệm việc sử dụng âm thanh và từ ngữ để giao tiếp cho nhiều mục đích (ví dụ: gấu, nữa(ằm, măm măm), không, bye-bye.)
• Sử dụng chỉ tay với ánh mắt để đưa ra yêu cầu và chia sẻ mối quan tâm.
• Tạo ra các từ thuộc về cá nhân khi bắt đầu phát triển ngôn ngữ.
3. Phát triển thể chất
a. Di chuyển và kiểm soát
• Tự ngồi không cần đến sự hỗ trợ trên sàn nhà.
• Khi ngồi, có thể nghiêng người về phía trước để nhặt đồ chơi nhỏ.
• Cố gắng để đứng, bám vịn vào đồ đạc hoặc người lớn để được hỗ trợ.
• Trườn, bò hoặc lăn liên tục để di chuyển xung quanh.
• Đi xung quanh đồ đạc bằng cách nhấc một chân và bước sang một bên (v), và đi bộ bằng một hoặc cả hai tay do người lớn giữ.
• Thực hiện một số bước đầu tiên một cách độc lập.
• Đưa đồ chơi từ tay này sang tay kia.
• Cầm một đồ vật trong mỗi tay và tập hợp chúng lại với nhau ở giữa, ví dụ: giữ hai khối và đập chúng vào nhau.
• Nhặt các vật nhỏ giữa ngón cái và ngón tay.
• Thích trải nghiệm cảm giác khi tạo dấu trên cát ẩm, hồ dán hoặc sơn.
b. Sức khoẻ và tự chăm sóc bản thân
• Mở miệng để đưa thìa vào
• Giữ chai hoặc cốc.
• Nắm thức ăn bằng ngón tay và đưa lên miệng.
• Nỗ lực dùng thìa: có thể hướng về miệng nhưng thức ăn thường rơi ra.
• Có thể tích cực hợp tác với việc thay tã (nằm yên, đỡ chân lên).
• Bắt đầu thao tác với việc đi tiểu, đi tiêu bô
Còn tiếp…
Lược dịch từ tài liệu nghiên cứu từ Tổ chức Giáo dục mầm non Anh Quốc – thông tin bổ trợ cho việc so sánh các phương pháp giáo dục mầm non dựa trên khả năng và sự thích ứng của từng trẻ.