Tin tức
CÁC KHU VỰC PHÁT TRIỂN CƠ BẢN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU ĐỜI Ở TRẺ

Phần 5 – Từ 30 đến 50 tháng tuổi
Như đã đề cập ở những phần trước, các khu vực phát triển cơ bản của trẻ bao gồm 3 khía cạnh: Phát triển cá nhân, xã hội & cảm xúc, Giao tiếp và ngôn ngữ, Phát triển thể chất. Tương ứng với từng lứa tuổi, trẻ phát triển cả ba kĩ năng này với tốc độ khác nhau. Phần 5 đề cập tới quá trình phát triển của trẻ từ 30 đến 50 tháng tuổi, tương đương từ 2.5 tuổi đến khoảng hơn 4 tuổi.
- Phát triển cá nhân, xã hội & cảm xúc
a. Tạo dựng mối liên kết
• Có thể chơi trong một nhóm, mở rộng và xây dựng thêm các ý tưởng chơi, ví dụ: xây dựng hoạt động đóng vai với những trẻ khác.
• Bắt đầu chơi, đưa ra các gợi ý để bạn bè cùng tham gia.
• Tiếp tục chơi bằng cách trả lời những gì người khác đang nói hoặc làm.
• Thể hiện hành vi thân thiện, bắt đầu cuộc trò chuyện và hình thành mối quan hệ tốt với bạn bè đồng trang lứa và những người lớn mà trẻ đã quen thuộc.
b. Khả năng tự nhận thức và sự tự tin
• Có thể lựa chọn và sử dụng các hoạt động và tài nguyên với sự trợ giúp.
• Hoan nghênh và đánh giá cao những lời khen ngợi cho những gì họ đã làm.
• Có trách nhiệm thực hiện các công việc nhỏ.
• Hòa đồng hơn với những người không quen và tự tin hơn trong các tình huống xã hội mới.
• Tự tin nói chuyện với các trẻ khác khi chơi và tự do trao đổi về gia đình và cộng
• Thể hiện sự tự tin khi yêu cầu sự giúp đỡ từ người lớn.
c. Kiểm soát cảm xúc và hành vi
• Nhận thức được cảm xúc của chính mình và biết rằng một số hành động và lời nói có thể làm tổn thương cảm xúc của người khác.
• Bắt đầu chấp nhận nhu cầu của người khác và có thể thay phiên nhau chia sẻ đồ chơi, đôi khi có sự hỗ trợ từ người khác.
• Thường có thể chấp nhận sự chậm trễ khi nhu cầu không được đáp ứng ngay lập tức, và hiểu được những mong muốn có thể không phải lúc nào cũng được đáp ứng.
• Thường có thể thích ứng hành vi với các sự kiện, tình huống xã hội khác nhau và những thay đổi trong thói quen.
2. Giao tiếp và ngôn ngữ
a. Sự chú ý và khả năng lắng nghe
• Lắng nghe người khác có thể là trực tiếp hoặc theo nhóm nhỏ, khi cuộc nói chuyện đó mang lại sự hứng thú cho chúng.
• Lắng nghe những câu chuyện với sự tập trung và tăng dần khả năng ghi nhớ
• Hòa vào với các điệp khúc lặp đi lặp lại và dự đoán các nội dung quan trọng, cụm từ trong các vần điệu và những câu chuyện.
• Tập trung chú ý – vẫn nghe hoặc làm, nhưng có thể chuyển sang sự chú ý của riêng mình.
• Có khả năng làm theo hướng dẫn (nếu không chăm chú tập trung vào sự lựa chọn hoạt động của riêng trẻ).
b. Sự hiểu biết
• Hiểu cách sử dụng của các đồ vật (ví dụ: “Chúng ta dùng gì để cắt đồ vật?”)
• Thể hiện sự hiểu biết về các giới từ như ‘ở dưới’, ‘ở trên’, ‘đằng sau’ bằng cách thực hiện một hành động hoặc chọn hình ảnh đúng.
• Phản ứng lại các hướng dẫn đơn giản, ví dụ: để lấy hoặc đặt đồ vật ra chỗ khác.
• Bắt đầu hiểu câu hỏi “tại sao” và “như thế nào”.
c. Lời nói
• Bắt đầu sử dụng các câu phức tạp hơn để liên kết các suy nghĩ (ví dụ: sử dụng ‘và’, ‘bởi vì’).
• Có thể kể lại một sự kiện đơn giản trong quá khứ theo đúng thứ tự (ví dụ: trượt xuống, ngón tay bị thương).
• Dùng trò chuyện để kết nối các ý tưởng, giải thích những gì đang xảy ra và dự đoán những gì có thể xảy ra tiếp theo, nhớ lại và hồi tưởng lại những kinh nghiệm trong quá khứ.
• Đặt câu hỏi tại sao mọi thứ xảy ra và đưa ra lời giải thích. Câu hỏi vd: ai, cái gì, khi nào, bằng cách nào.
• Sử dụng một loạt các thì của động từ (ví dụ: chơi, đang chơi, sẽ chơi, đã chơi).
• Sử dụng ngữ điệu, nhịp điệu và cách nói để làm cho người khác hiểu rõ ý nghĩa.
• Sử dụng từ vựng nổi bật vào các đồ vật và những người có tầm quan trọng đặc biệt đối với họ.
• Xây dựng vốn từ vựng phản ánh độ dày về trải nhiệm của chúng.
• Sử dụng lời nói khi giả vờ rằng các đồ vật đại diện cho một thứ khác đang chơi, ví dụ: “Hộp này là lâu đài của .”
3. Phát triển thể chất
a. Di chuyển và kiểm soát
• Di chuyển tự do, thích thú và tự tin theo nhiều cách, chẳng hạn như trườn, lăn, lăn lê, bò, đi, chạy, nhảy, nhảy dây, trượt và nhảy lò cò.
• Đi lên cầu thang, bậc thang hoặc thiết bị leo núi bằng cách sử dụng – bước liền bước bằng 2 chân
• Đi bộ xuống cầu thang, mỗi bước bằng hai chân khi mang một vật nhỏ.
• Chạy khéo léo và vượt lên khoảng cách một cách thành công, điều chỉnh tốc độ hoặc hướng để tránh chướng ngại vật.
• Có thể đứng bằng một chân trong giây lát khi được hiển thị.
• Có thể bắt một quả bóng lớn.
• Vẽ đường thẳng và vòng tròn bằng cách sử dụng chuyển động cơ thô.
• Sử dụng các công cụ và thiết bị một tay, ví dụ: tạo các đoạn giấy bằng kéo trẻ em.
b. Sức khoẻ và tự chăm sóc bản thân
• Có thể nói với người lớn khi đói hoặc mệt mỏi hoặc khi trẻ muốn nghỉ ngơi hoặc chơi.
• Quan sát sự ảnh hưởng về hoạt động của cơ thể trẻ
• Hiểu rằng các đồ dùng và dụng cụ phải được sử dụng một cách an toàn.
• Kiểm soát ruột và bàng quang nhiều hơn và hầu hết có thể tự mình đáp ứng nhu cầu đi vệ sinh
• Có thể quản lý được việc rửa và lau khô tay thường xuyên.
• Trợ giúp về ăn mặc, ví dụ: cho tay vào áo khoác hoặc áo sơ mi khi được giữ, kéo quần mình lên và thắt chặt dây kéo khóa quần lên.
Còn tiếp…
Lược dịch từ tài liệu nghiên cứu từ Tổ chức Giáo dục mầm non Anh Quốc – thông tin bổ trợ cho việc so sánh các phương pháp giáo dục mầm non dựa trên khả năng và sự thích ứng của từng trẻ.